I. TÌNH HÌNH CHUNG
Trong 3 tháng đầu năm (từ 01/01 đến ngày 31/3/2022), hoạt động tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết hồ sơcủa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, UBND các xã có nhiều chuyển biến tích cực.
- Toàn tỉnh đã tiếp nhận 99.854hồ sơ với 4.747 TTHC. Trong đó, 69.967hồ sơ tiếp nhận trực tuyến (chiếm 70,06%); 29.887 hồ sơ tiếp nhận trực tiếp (chiếm 29,94%).
- Tổng số hồ sơ phải xử lý là 101.843 hồ sơ (bao gồm 1.989 hồ sơ kỳ trước). Trong đó, đã giải quyết được 99.610 hồ sơ (chiếm 97,80%); 51.474 hồ sơ trả trước hạn (chiếm 51,67%), 48.096 hồ sơ trả đúng hạn (chiếm 48,28%); trễ hạn 40 hồ sơ (chiếm 0,04%).
- Toàn tỉnh đã tiếp nhận và trả 8.121 hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, tiếp nhận 1.521 hồ sơ; trả kết quả là 6.600 hồ sơ.
II. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỊCH VỤ CÔNG
1. Các sở, ban, ngành
- Tình hình tiếp nhận hồ sơ:
+ Số lượng tiếp nhận:Trong 3 tháng đầu năm, các sở, ban, ngành của tỉnhđã tiếp nhận tổng số 30.692hồ sơ với 1.684 TTHC.
05 đơn vị có số lượng hồ sơ tiếp nhậnnhiều nhất: Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình; Sở Công Thương; Giao thông & Vận tải; Tư pháp; Công an tỉnh; Bảo hiểm xã hội. (Cụ thể tại Biểu 1).
Biểu 1: SỐ LƯỢNG HỒ SƠ TIẾP NHẬN NHIỀU NHẤT |
||
STT |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Cty TNHH MTV Điện lực |
17.603 |
2 |
Sở Công Thương |
3.862 |
3 |
Sở Giao thông & Vận tải |
2.869 |
4 |
Công an tỉnh |
2.042 |
5 |
Sở Tư pháp |
1.207 |
+ Hình thức tiếp nhận: Trong số 30.692hồ sơ được tiếp nhận có 22.994 hồ sơ trực tuyến (chiếm 74,92%); 7.698 hồ sơ trực tiếp (chiếm 25,08%).
05 đơn vị có tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến cao nhất là các sở: Du lịch, Văn hóa & Thể thao, Khoa học & Công nghệ, Giáo dục & Đào tạo; 05đơn vị có tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt thấp nhất là sở Giao thông & Vận tải; Kế hoạch & Đầu tư; Tư pháp và Công an tỉnh (Cụ thể tại Biểu 2).
Biểu 2: TỶ LỆ TIẾP NHẬN HỒ SƠ THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN |
|||
CAO NHẤT |
THẤP NHẤT |
||
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Sở Du lịch |
100 |
Sở Tài nguyên & Môi trường |
22,03 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
100 |
Sở Giao thông & Vận tải |
10,94 |
Sở Khoa học và CN |
100 |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
6,88 |
Sở Văn hóa Thể thao |
100 |
Sở Tư pháp |
4,47 |
Cty TNHH MTV Điện lực |
99,97 |
Công an tỉnh |
0 |
- Về tình hình giải quyết hồ sơ và trả kết quả:Tổng số hồ sơ đã giải quyết và trả kết quả là30.672/31.413 hồ sơ (chiếm 97,64%). Trong đó:
+ Có 23.738 hồ sơ (chiếm 77,39%) giải quyết trước hạn; 13 đơn vị đạt 100% việc giải quyết hồ sơ trước hạn(Danh sách tại Biểu 3).
+ Có 6.921 hồ sơ (chiếm22,56%) giải quyết đúng hạn.
+ 13 hồ sơ (chiếm 0,04%) giải quyết trễ hạncủa các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường (10 hồ sơ); Sở Y tế (3 hồ sơ).
Biểu 3: CÁC ĐƠN VỊ GIẢI QUYẾT TRƯỚC HẠN 100% HỒ SƠ |
|||
STT |
Đơn vị |
STT |
Đơn vị |
1 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
8 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2 |
Sở Lao động - TBXH |
9 |
Sở Nội vụ |
3 |
Sở Du lịch |
10 |
Sở Tài chính |
4 |
Sở Giao thông Vận tải |
11 |
Sở Tư pháp |
5 |
Sở Khoa học và CN |
12 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
6 |
Sở Văn hóa và Thể thao |
13 |
Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình |
7 |
Sở Xây dựng |
- Sử dụng dịch vụ bưu chính công ích: tiếp nhận và trả kết quả 4.301 hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, tiếp nhận là 283 hồ sơ và trả kết quả là 4.018 hồ sơ.
06 đơn vị sử dụng BCCI nhiều nhất: Công an tỉnh; Sở Giao thông & Vận tải; Kế hoạch & Đầu tư; Tư pháp; Xây dựng; Công Thương; 06 đơn vị sử dụng ít nhất là Sở Du lịch, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường; Bảo hiểm xã hội; Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình. (Chi tiết tại Biểu 4).
Biểu 4: SỐ LƯỢNG HỒ SƠ QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH |
|||
CAO NHẤT |
THẤP NHẤT |
||
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn vị |
Số lượng |
Công an tỉnh |
1499 |
Sở Du lịch |
2 |
Sở Giao thông Vận tải |
1102 |
Sở Nội vụ |
2 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
288 |
Bảo hiểm Xã hội |
0 |
Sở Tư pháp |
664 |
CTTNHH MTV Điện lực Ninh Bình |
0 |
Sở Xây dựng |
238 |
Sở Tài chính |
0 |
Sở Công Thương |
149 |
Sở Tài nguyên và MT |
0 |
2. Cấp huyện
- Về tình hình tiếp nhận hồ sơ:
+ Số lượng tiếp nhận:Tiếp nhận tổng 69.162 hồ sơ với 3.063 TTHC; 02 đơn vị cao nhất là thành phố Ninh Bình và huyện Gia Viễn; 02 đơn vị thấp nhất là thành phố Tam Điệp và huyện Hoa Lư. (Chi tiết tại Biểu 5).
Biểu 5: SỐ LƯỢNG HỒ SƠ TIẾP NHẬN CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ |
|||||
STT |
Đơn vị |
Số lượng |
STT |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Thành phố Ninh Bình |
17.209 |
5 |
Huyện Kim Sơn |
8.051 |
2 |
Huyện Gia Viễn |
11.298 |
6 |
Huyện Yên Mô |
6.821 |
3 |
Huyện Yên Khánh |
10.389 |
7 |
Thành phố Tam Điệp |
3.797 |
4 |
Huyện Nho Quan |
9.447 |
8 |
Huyện Hoa Lư |
2.150 |
+ Hình thức tiếp nhận: Trong tổng số 69.162 hồ sơ tiếp nhận, có 46.973 hồ sơ trực tuyến (chiếm 67,92%); 22.189 hồ sơ trực tiếp (chiếm 32,08%);
02 đơn vị có tỷ lệ tiếp nhận trực tuyến cao nhất là huyện Yên Mô và Thành phố Tam Điệp; 02 đơn vị có tỷ lệ tiếp nhận trực tiếp cao nhất là huyện Yên Khánh và Nho Quan. (Chi tiết tại Biểu 6).
Biểu 6: HÌNH THỨC TIẾP NHẬN HỒ SƠ |
|||||
TRỰC TUYẾN |
TRỰC TIẾP |
||||
STT |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
STT |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Huyện Yên Khánh |
84,38 |
1 |
Thành phố Tam Điêp |
73,40 |
2 |
Huyện Nho Quan |
79,13 |
2 |
Huyện Yên Mô |
53,85 |
3 |
Huyện Hoa Lư |
76,93 |
3 |
Huyện Kim Sơn |
45,34 |
4 |
Huyện Gia Viễn |
76,12 |
4 |
Thành phố Ninh Bình |
30,74 |
5 |
Thành phố Ninh Bình |
69,26 |
5 |
Huyện Gia Viễn |
23,88 |
6 |
Huyện Kim Sơn |
54,66 |
6 |
Huyện Hoa Lư |
23,07 |
7 |
Huyện Yên Mô |
46,15 |
7 |
Huyện Nho Quan |
20,87 |
8 |
Thành phố Tam Điệp |
26,60 |
8 |
Huyện Yên Khánh |
15,62 |
- Tình hình giải quyết và trả kết quả : Trong 3 tháng đầu năm 2022, cấp huyện đã giải quyết được 68.938/70.430 hồ sơ (chiếm 97,88%). Trong đó:
+ Giải quyết trước hạn 27.736 hồ sơ (chiếm 40,23%). 02 đơn vị đạt tỷ lệ cao nhất là huyện Hoa Lư và Kim Sơn; 02 đơn vị có tỷ lệ thấp nhất là huyện Gia Viễn và thành phố Ninh Bình.(Chi tiết tại Biểu 7).
+ Giải quyết đúng hạn 41.175 hồ sơ (chiếm 59,73%). 02 đơn vị đạt tỷ lệ cao nhất là thành phố Ninh Bình và huyện Gia Viễn; 02 đơn vị đạt tỷ lệ thấp nhất là huyện Kim Sơn và huyện Hoa Lư.
+ Giải quyết trễ hạn 27 hồ sơ. Trong đó, huyện Yên Khánh 23 hồ sơ; huyện Nho Quan 02 hồ sơ; thành phố Ninh Bình 02 hồ sơ.
Biểu 7: TỶ LỆ TRẢ KẾT QUẢ & GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP HUYỆN |
|||||
TRƯỚC HẠN |
ĐÚNG HẠN |
TRỄ HẠN |
|||
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Huyện Hoa Lư |
97,72 |
Tp. Ninh Bình |
81,71 |
Huyện Yên Khánh |
0,21 |
Huyện Kim Sơn |
86,49 |
Huyện Gia Viễn |
71,91 |
Huyện Nho Quan |
0,02 |
Huyện Nho Quan |
52,22 |
Huyện Yên Mô |
71,90 |
TP. Ninh Bình |
0,01 |
TP. Tam Điệp |
46,51 |
Huyện Yên Khánh |
62,47 |
Huyện Gia Viễn |
0 |
Huyện Yên Khánh |
37,32 |
TP. Tam Điệp |
53,49 |
Huyện Yên Mô |
0 |
Huyện Yên Mô |
28,10 |
Huyện Nho Quan |
47,76 |
TP. Tam Điệp |
0 |
Huyện Gia Viễn |
28,09 |
Huyện Kim Sơn |
13,51 |
Huyện Kim Sơn |
0 |
TP. Ninh Bình |
18,27 |
Huyện Hoa Lư |
2,28 |
Huyện Hoa Lư |
0 |
- Sử dụng dịch vụ bưu chính công ích: tiếp nhận và trả kết quả 3.820 hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, tiếp nhận là 1.238 hồ sơ và trả kết quả là 2.582 hồ sơ. Đơn vị sử dụng nhiều nhất là huyện Kim Sơn và ít nhất là huyện Hoa Lư(Chi tiết tại Biểu 8).
Biểu 8: SỐ LƯỢNG HỒ SƠ QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH |
|||||
STT |
Đơn vị |
Số lượng |
STT |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Huyện Kim Sơn |
2.169 |
5 |
Huyện Gia Viễn |
207 |
2 |
Huyện Nho Quan |
515 |
6 |
Huyện Yên Mô |
139 |
3 |
TP. Ninh Bình |
355 |
7 |
Huyện Yên Khánh |
104 |
4 |
TP. Tam Điệp |
238 |
8 |
Huyện Hoa Lư |
93 |
3. Cấp xã
- Tình hình tiếp nhận hồ sơ:
+ Số lượng hồ sơ: Trong 3 tháng đầu năm 2022, các xã trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận 62.682hồ sơ với 3.063 TTHC; các đơn vị cấp xã thuộc thành phố Ninh Bình và huyện Gia Viễn có số lượng hồ sơ tiếp nhận nhiều nhất; các đơn vị cấp xã có số lượng hồ sơ tiếp nhận ít nhất thuộc huyện Hoa Lư và thành phố Tam Điệp.(Chi tiết tại Biểu 9).
Biểu 9: SỐ LƯỢNG HỒ SƠ TIẾP NHẬN CỦA CẤP XÃ |
|||||
CAO NHẤT |
THẤP NHẤT |
||||
TT |
Đơn vị |
SL |
TT |
Đơn vị |
SL |
1 |
Xã, phường thuộc TP. NB |
15.900 |
1 |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
1.916 |
2 |
Các xã thuộc huyện Gia Viễn |
10.834 |
2 |
Các xã thuộc TP Tam Điệp |
3.030 |
3 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
9.770 |
3 |
Các xã thuộc huyện Yên Mô |
6.187 |
4 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
8.025 |
4 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
7.020 |
5 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
7.020 |
5 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
8.025 |
6 |
Các xã thuộc huyện Yên Mô |
6.187 |
6 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
9.770 |
7 |
Xã, phường thuộc TP. TĐ |
3.030 |
7 |
Các xã thuộc huyện Gia Viễn |
10.834 |
8 |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
1.916 |
8 |
Các xã thuộc TP. Ninh Bình |
15.900 |
+ Hình thức tiếp nhận hồ sơ: Trong số 62.682hồ sơ được tiếp nhận có 43.123 hồ sơ trực tuyến (chiếm 68,80%); 19.559trực tiếp (chiếm 31,20%); 02 đơn vị có tỷ lệ tiếp nhận trực tuyến cao nhất là các xã thuộc huyện Yên Khánh và huyện Nho Quan;02 đơn vị có tỷ lệ tiếp nhận trực tiếp cao nhất là các xã thuộc huyện Yên Mô và thành phố Tam Điệp. (Chi tiết tại Biểu 10)
Biểu 10: TỶ LỆ TIẾP NHẬN HỒ SƠ CAO NHẤT PHÂN THEO HÌNH THỨC |
|||||
TRỰC TUYẾN |
TRỰC TIẾP |
||||
TT |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
TT |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
86,37 |
1 |
Các xã, phường thuộc TP. TĐ |
81,49 |
2 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
80,90 |
2 |
Các xã của huyện Yên Mô |
54,74 |
3 |
Các xã thuộc huyện Gia Viên |
77,34 |
3 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
41,70 |
4 |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
74,95 |
4 |
Các xã, phườngthuộcTP. NB |
31,30 |
5 |
Các xã, phườngthuộcTP. NB |
68,70 |
5 |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
25,05 |
6 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
58,30 |
6 |
Các xã thuộc huyện Gia Viễn |
22,66 |
7 |
Các xã thuộc huyện Yên Mô |
45,26 |
7 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
19,10 |
8 |
Các xã, phườngthuộcTP. TĐ |
18,51 |
8 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
13,63 |
- Tình hình giải quyết hồ sơ và trả kết quả: Trong 3 tháng , cácxãđã giải quyết được 62.815/63.585 hồ sơ (chiếm 98,79%). Trong đó:
+ Giải quyết trước hạn 21.732 hồ sơ (chiếm 34,60%). Cao nhất là các đơn vị cấp xã thuộc huyện Hoa Lư và Kim Sơn; thấp nhất là các đơn vị cấp xã thuộc huyện Yên Mô và thành phố Ninh Bình. (Chi tiết tại Biểu 11).
+ Giải quyết đúng hạn 41.062 hồ sơ (chiếm 65,37%). Cao nhất là các đơn vị cấp xã thuộc huyện Yên Mô và thành phố Ninh Bình; thấp nhất là các đơn vị cấp xã thuộc huyện Kim Sơn và huyện Hoa Lư.
+ Giải quyết trễ hạn 21 hồ sơ. Trong đó, cấp xã thuộc huyện Yên Khánh 19 hồ sơ; cấp xã thuộc thành phố Ninh Bình 02 hồ sơ.
Biểu 11: TỶ LỆ TRẢ KẾT QUẢ & GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP XÃ |
|||||
TRƯỚC HẠN |
ĐÚNG HẠN |
TRỄ HẠN |
|||
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Đơn vị |
Tỷ lệ (%) |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
97,46 |
Cấp xã, phường thuộc TP. NB |
88,24 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
0,19 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
84,75 |
Các xã thuộc của huyện Yên Mô |
79,42 |
Các xã, phườngthuộcTP. NB |
0,01 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
47,81 |
Các xã thuộc huyện Gia Viễn |
74,53 |
Các xã thuộc của huyện Yên Mô |
0 |
Các xã, phường thuộc TP. TĐ |
34,01 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
67,89 |
Các xã thuộc huyện Gia Viễn |
0 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
31,92 |
Cấp xã, phườngthuộc TP. TĐ |
65,99 |
Các xã, phường thuộc TP. TĐ |
0 |
Các xã thuộc huyện Gia Viễn |
25,47 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
52,19 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
0 |
Các xã thuộc huyện Yên Mô |
20,58 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
15,25 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
0 |
Các xã, phường thuộc TP. NB |
11,75 |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
2,54 |
Các xã thuộc huyện Hoa Lư |
0 |
- Sử dụng dịch vụ bưu chính công ích: Trong 3 thángcấp xã trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận và trả kết quả 1.952 hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, tiếp nhận là 765 hồ sơ và trả kết quả là 1.187 hồ sơ. Có 03 huyện Yên Khánh, Nho Quan và Kim Sơn có đơn vị cấp xã sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (Chi tiết tại Biểu 12).
Biểu 12: HỒ SƠ QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH CẤP XÃ |
||
TT |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Các xã thuộc huyện Kim Sơn |
1.716 |
2 |
Các xã thuộc huyện Nho Quan |
157 |
3 |
Các xã thuộc huyện Yên Khánh |
79 |
III. MỨC ĐỘ TRUY CẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
(Số liệu thống kê được thực hiện một cách tự động, theo thời gian thực hiện)
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình
Tên đơn vị |
Số lượt truy cập |
Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình |
19.841.807 |
2. Trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành
Trong 3 tháng đầu năm 2022, trang TTĐT có lượng truy cập nhiều nhất là Sở Y tế và Trang có lượng truy cập ít nhất là Sở Du lịch.
LƯỢNG TRUY CẬP NHIỀU NHẤT |
LƯỢNG TRUY CẬP ÍT NHẤT |
||
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn vị |
Số lượng |
Sở Y tế |
8.218.950 |
Thanh tra tỉnh |
39.024 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
7.162.693 |
Sở Du lịch |
30.697 |
3. Trang thông tin điện tử cấp huyện
Trang TTĐT cấp huyện có lượng truy cập nhiều nhất là huyện Nho Quan và trang có lượng truy cập ít nhất là thành phố Tam Điệp.
LƯỢNG TRUY CẬP NHIỀU NHẤT |
LƯỢNG TRUY CẬP ÍT NHẤT |
||
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn vị |
Số lượng |
Huyện Nho Quan |
2.214.212 |
Huyện Yên Khánh |
168.091 |
Thành phố Ninh Bình |
1.710.640 |
Thành phố Tam Điệp |
85.306 |
4. Trang thông tin điện tử cấp xã
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 137/143 xã, phường, thị trấn có trang thông tin điện tử (chiếm 95,8%). Phường Ninh Phong (thành phố Ninh Bình) là đơn vị có lượng truy cập nhiều nhất với 1.745.424 lượt.Trang TTĐT các xã, phường của Thành phố Ninh Bình có lượng truy cấp nhiều nhất. (Chi tiết tại Biểu 14).
Biểu 14: LƯỢNG TRUY CẬP CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CẤP XÃ |
|||
NHIỀU NHẤT |
ÍT NHẤT |
||
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn vị |
Số lượng |
Phường Ninh Phong |
1,745,424 |
Xã Sơn Thành |
4 |
Phường Bích Đào |
517,782 |
Xã Thạch Bình |
3 |
Xã Yên Nhân |
377,161 |
Xã Thượng Hòa |
3 |
Phường Vân Giang |
259,427 |
Xã Lạng Phong |
3 |
Phường Ninh Khánh |
242,732 |
Xã Phú Lộc |
2 |
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 6/143 đơn vị cấp xã chưa có trang thông tin điện tử đều thuộc huyện Yên Mô bao gồm các xã: Yên Mỹ, Yên Phong, Yên Thái, Khánh Dương; Khánh Thượng và Mai Sơn.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Trong giai đoạn tới, để tiếp tục phát huy hiệu quả, chất lượng tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến, trân trọng đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Duy trì cung cấp tối đa các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho người dân, doanh nghiệp;
- Thực hiện đánh giá, đo lường, công bố trực tuyến mức độ, chất lượng cung cấp DVCTT, để từ đó cải tiến chất lượng và hiệu quả;
- Tham mưu ban hành quy định, quy chế, chính sách khuyến khích, thu hút người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT, như ưu đãi về thời gian, chi phí thực hiện dịch vụ.
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân và doanh nghiệp hiểu và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích.
- 6 xã sớm thiết lậpTrang thông tin điện tử (Yên Mỹ, Yên Phong, Yên Thái, Khánh Dương; Khánh Thượng và Mai Sơn)
V. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Thành phố Hồ Chí Minh giảm tỷ lệ phí khi thực hiện trực tuyến
Ngày 24/8/2021, Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị quyết số 14/NQ-HĐND về việc giảm lệ phí thực hiện các thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố.
Theo đó, thành phố Hồ Chí Minh giảm 50% lệ phí đối với 06 nhóm dịch vụ thiết yếu khi người dân, doanh nghiệp thực hiện qua hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, bao gồm: Đăng ký cư trú; Hộ tịch; Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Đăng ký kinh doanh; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; Cấp giấy xây dựng. Quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này được Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, Tổ đại biểu và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ.
Việc tập trung làm tốt các nhóm dịch vụ thiết yếu và giảm lệ phí thực hiện trực tuyến giúp việc thực hiện trực tuyến trở nên nhanh hơn, rẻ hơn so với việc thực hiện trực tiếp, qua đó, khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng.
2. Bình Phước thực hiện chính sách chỉ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến
Ngày 26/5/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước đã ban hành Kế hoạch số 137/KH-UBND về việc triển khai thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Kế hoạch này giao cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Phước triển khai, thực hiện các nhiệm vụ để bảo đảm việc cung cấp, xử lý thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Trong đó, giao Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã: Kể từ ngày 19/5/2020, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận giải quyết hồ sơ dịch vụ công điện tử (không nhận hồ sơ giấy).
Cách làm này của Bình Phước là rất mạnh mẽ, quyết liệt nhằm triển khai Chính phủ điện tử, Chính phủ số hiệu qủa, giúp các hoạt động của các cơ quan nhà nước được đưa lên môi trường số, minh bạch hóa, giảm giấy tờ.
3. Hòa Bình giao chỉ tiêu xử lý trực tuyến tới từng quận, huyện
Ngày 18/02/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã ban hành Quyết định số 279/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Theo đó, 17 sở, ngành và 10 ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh sẽ phải chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm bảo đảm đạt được chỉ tiêu 55% hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
Việc triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số phải hướng tới hiệu quả, và chỉ số đo lường hiệu quả quan trọng nhất là số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến. Việc Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến tối thiểu phải đạt được giúp các sở, ban, ngành, quận, huyện tích cực và có trách nhiệm ngay từ đầu năm, tạo nên phong trào thi đua thực hiện, hứa hẹn là giải pháp mang lại kết quả đột phá vào cuối năm.
VI. THÔNG TIN THAM KHẢO
Ngày 10/7/2020, Liên Hợp Quốc công bố Baoa cáo khảo sát xếp hạng mức độ phát triển Chính phủ điện tử của 193 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Theo đó, Việt Nam xếp hạng 86/193 quốc gia, tăng 2 bậc so với năm 2018, tuy nhiên tụt hạng đáng kế Chỉ số Dịc vụ trực tuyến (giảm 22 bậc). Một số lý do giải thích có việc tụt hạng của Chỉ số Dịch vụ công trực tuyến Việt Nam gồm: (1) Cách thức khảo sát, đánh giá Chỉ số này của Liên Hợp Quốc thay đổi so với năm 2018; (2) Mốc chốt thời gian lấy số liệu đến tháng 9/2019, nên nhiều nỗ lực của Việt Nam thời gian trước đó, đặc biệt là trong 6 tháng đầu năm 2020, chưa được ghi nhận trong kết quả xếp hạng lần này. Từ đó đến nay, Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều trong việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT). Cụ thể, năm 2020, nhờ có cách làm mới, triển khai DVCTT trên nền tảng nên 03 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Y tế, Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam) và 02 tỉnh (Bến Tre, Tây Ninh) đã đưa được 100% DVCTT lên mức độ 4, đồng thời đưa tỉ lệ cả nước đạt hơn 30,86% DVCTT mức độ 4 như trong Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 đặt ra, tăng gần gấp 3 lần só với năm 2019 (10,76%). Về hiệu quả sử dụng DVCTT có phát sinh hồ sơ trực tuyến tăng 2,6 lần (năm 2019 là 14,63%; năm 2020 là 37,82%). Năm 2021, so với quan điểm cơ quan nhà nước (CQNN) sẵn sàng phục vụ người dân, doanh nghiệp mọi lúc, mợi nơi và ngay khi người dân cần, Việt Nam quyết tâm triển khai cung cấp DVCTT mức độ 4 rộng khắp phạm vi cả nước. Tính đến hết năm 2021, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc cung cấp 100% DVCTT mức độ 4. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến năm 2021 đạt 30%, tăng khoảng 1,27 lần so với năm 2020.
Sở Thông tin và Truyền thông trân trọng báo cáo./.
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?