Ươm giống:
Giống cây chè. Ảnh: Hồng Nhung
+ Thu: tháng 8, tháng 9
Mật độ
Trồng dặm
Sau trồng 1 tháng tiến hành kiểm tra, nếu cây nào chết phải thay bằng cây bằng tuổi.
Lượng phân sử dụng
Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Cách bón:
Thời kỳ kinh doanh
Lượng phân bón sử dụng
Phương pháp tưới
Kỹ thuật tưới nước giữ ẩm
Độ ẩm đất thích hợp cho nương chè là 75 – 80%. Có thể dược vào kinh nghiệm, quan sát thấy lớp đất mặt chyển màu sắc sang đậm nhạt để tiến hành tưới nước kịp thời, tuyệt đối không để tình trạng cây thiếu nước quá dẫn đến biểu hiện héo
Tác dụng:
Đốn chè thời kỳ kiến thiết cơ bản nhằm tạo cho cây có bộ khung tán vững chắc, rộng, nhiều cành, hình dáng cân đối, nương chè mau khép tán, có khả năng cho năng suất cao và thời gian thu hoạch kéo dài
Cây chè sau trồng 2 năm có chiều cao 65 – 70cm, đường kính gốc 1,0cm trở lên thì bắt đầu đốn lần 1
+ Đốn lần 1 (2 tuổi): thân chính cách mặt đất 13 – 15cm, đốn cành bên cách mặt đất 30 -35cm, giữ bộ lá
+ Đốn lần 2 (3 tuổi): thân chính cách mặt đất 30 -35cm, giữ bộ lá
+ Đốn lần 3 (4 tuổi): thân chính cách mặt đất 40 – 45cm, tán bằng hay mâm xôi tùy theo cách đốn bằng máy hay đốn cưa
Khi đốn vết đốn vát 45o, nhẵn, không dập nát, tán phẳng đều. Khi đốn lần 1 các cành xung quanh có vết đốn vát quay về tâm cây chè để cây phân tán đều. Đốn xong cần kiểm tra vết đốn, nếu chưa đảm bảo kỹ thuật, cần sửa lại cho đúng.
Thời vụ đốn chè
Thời vụ đốn tốt nhất là vào tháng 11 đến tháng 1 năm sau, khi cây chè ngừng sinnh trưởng. tập trung vào tháng 1, nên đốn sau các đợt sương muối từ 10 – 15 ngày.
Đốn khi trời râm mát hoặc mưa nhỏ là tốt nhất. Không đốn khi thời tiết nắng hanh sẽ gây khô đầu cành.
Ở vùng có độ ẩm tốt, chủ động tưới nước thì có thể áp dụng biện pháp đốn một phần diện tích vào tháng 4 – 5 sau đợt chè xuân để rải vụ thu hoạch.
Đốn chè. Ảnh: Hồng Vân
2 năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 3 – 5cm, sau đó mỗi năm đốn cao thêm 2 – 3cm, khi vết đốn cuối cùng cao 70cm, hằng năm đốn cao thêm 1 – 2cm
Những nương chè đốn phớt nhiều năm cao quá 90cm và chè bị sâu bệnh nhiều, búp chè nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 – 65cm, nếu năng suất còn khá nhưng cây quá cao thì đốn cách mặt đất 65 – 70cm.
Những nương chè đã đốn lửng nhiều năm, cây phát triển kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 – 45cm. Trước khi đốn đau cần bón lót định kỳ theo quy trình. Sauk hi đốn, cần hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái những búp chè cao hơn 60cm.
Những nương chè già cỗi, đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm thì có thể đốn trẻ lại cách mặt đất khoảng 10 – 12cm. Trước khi đốn phải bón phân chuồng, lân theo quy trình 1 năm.
Kỹ thuật Bón phân cho cây chè:
Cuốc lật tòan bộ diện tích; đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 đến 25 cm, rộng 25 đến 30 cm trước khi đốn chè, ép xanh cành lá chè đốn hoặc chất xanh khác kết hợp bón phân hữu cơ 30 -35tấn/ha. . - Kỹ thuật bón phân thúc: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng phân 35N cho 1 tấn sản phẩm + 75kg MgSO4/ha. Số lần bón: 4 lần trong năm. Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (Tháng 2) Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (Tháng 5) Lần 3: Bón 25% NPK (Tháng 7) Lần 4: Bón 15% NPK (Tháng 9).
Phòng trừ sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường. Phải kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ.
Các biện pháp phòng trừ cụ thể:
- Biện pháp canh tác: Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.
- Biện pháp sinh học sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái nương chè.
- Biện pháp hoá học: Không phun thuốc theo định kỳ. Phun thuốc theo dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh. Dùng thuốc đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 – 15 ngày mới được thu hái đọt chè.
5. Thu hoạch và chế biến chè
- Đối với chè tuổi 1: Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây chè cao 60 cm trở lên. - Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
Sản phẩm chè khô. Ảnh Hồng Vân
Hái tạo hình sau khi đốn:
- Đối với chè đốn lần 1: Đợt hái đầu cách mặt đất 40 – 45 cm tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá..
- Đối với chè đốn lần 2: Đợt hái đầu cao hơn đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt hái sau chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.
Hái chè kinh doanh:
a) Hái đọt và 2 – 3 lá non ( Xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 -71-1054-71)
b) Thời vụ:
Vụ xuân (tháng 3-4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
Vụ hè thu (tháng 5-10) : Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
Vụ thu đông (tháng 11-12): tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá. 5.1.4.Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản.
Bảo quản: Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất va đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.
Hồng Vân
Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?